Các điều khoản trong Hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động quy định tại Điều 21 Luật Lao động 2019, phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thông tin của các bên:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
2. Điều khoản về công việc.
– Công việc người lao động phải thực hiện
– Địa điểm làm việc: Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm người lao động thực hiện công việc theo thỏa thuận của các bên; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó
– Chức danh chuyên môn tại thời điểm ký HĐLĐ
3. Thời hạn hợp đồng: Xác định rõ Hợp đồng lao động là Hợp đồng lao động có xác định thời hạn hay Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong đó:
– Hợp đồng xác định thời hạn: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số năm hoặc số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động
– Hợp đồng không xác định thời hạn: Thời điểm bắt đầu hợp đồng lao động
4. Tiền lương: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, cụ thể:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh:
Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động;
Ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán.
– Phụ cấp: Phụ cấp lương lương theo thỏa thuận của các bên, có thể bao gồm các khoản sau:
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung khác:
Quy định các khoản bổ sung xác định được và khoản bổ sung không xác định được.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
– Hình thức trả lương do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động:
Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì trách nhiệm chi trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương thuộc về người sử dụng lao động.
Kỳ hạn trả lương: Hai bên xác định dựa trên quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động:
- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;
- Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
5. Chế độ nâng bậc, nâng lương: điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương do các bên thỏa thuận hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
7. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
8. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
9. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề: Các bên thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong việc bảo đảm thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Như vậy, ngoài các điều khoản cơ bản của hợp đồng, Hợp đồng lao động còn phải có các nội dung bắt buộc được nêu trên nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động cũng như bảo vệ người lao động.
Tin Tức mới nhất