Điều kiện để người mất quốc tịch quay trở lại quốc tịch Việt Nam
I) Các trường hợp người đã mất quốc tịch Việt Nam được quay trở lại quốc tịch
Theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, các trường hợp bị mất quốc tịch Việt Nam bao gồm:
– Người được thôi quốc tịch Việt Nam.
– Người bị tước quốc tịch Việt Nam.
– Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi chưa đủ 15 tuổi nay không còn quốc tịch Việt Nam.
– Quốc tịch của con chưa thành niên bị thay đổi khi cha mẹ thôi quốc tịch Việt Nam.
– Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với các trường hợp bị mất quốc tịch Việt Nam theo quy định trên thì khi họ có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam. Các trường hợp được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có:
1) Xin hồi hương về Việt Nam.
2) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam.
3) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
4) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam.
6) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam được hướng dẫn chi tiết tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 16/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2020.
II) Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
Theo quy định tại Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau:
1) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
2) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.
3) Bản khai lý lịch.
4) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.
5) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam.
6) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong đó, Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 15 Nghị định 16/2020/NĐ-CP gồm có:
– Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam.
– Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
Ngoài ra, trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi chủ quan của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
III) Trình tự thực hiện
– Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài (người này phải đáp ứng đủ điều kiện để được coi là trường hợp đặc biệt) hoặc là người không quốc tịch.
– Tổng thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ nhà nước có thẩm quyền là 85 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Lệ phí giải quyết là 2.500.000 đồng.
IV) Xin trở lại quốc tịch Việt Nam có được giữ quốc tịch cũ?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì: “Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép”.
Theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP, người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt và được trình Chủ tịch nước xem xét việc cho nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:
– Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
– Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
– Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.
– Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.
– Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tin Tức mới nhất