Điều kiện, thủ tục, giấy phép để sản xuất đèn chiếu sáng và đưa ra thị trường

I.     CĂN CỨ PHÁP LÝ

– Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006;

– Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2023 (sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019, 2022);

– Nghị định số 65/2023/NĐ-CP được Chính phủ thông qua ngày 23 tháng 8 năm 2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;

– Nghị định số 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/8/2007  quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

– Quyết định số 4889/QĐ-BCT của Bộ Công thương ngày 27/12/2018 Công bố tiêu chuẩn kỹ thuật và ban hành hướng dẫn công bố hiệu suất và dán nhãn năng lượng áp dụng cho chương trình dán nhãn năng lượng đối với sản phẩm đèn chiếu sáng led;

– Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính ngày 09/3/2017 quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;

– Quyết định số 1383/QĐ- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 22/5/2020 đính chính quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 19:2019/BKHCN về sản phẩm chiếu sáng bằng công nghệ led;

– Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;

– Thông tư số 08/2019/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 25/9/2019 ban hành “quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm chiếu sáng bằng công nghệ led”; Thông tư số 01/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều thông tư số 08/2019/TT-BKHCN;

– Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 12/12/2012 quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN;

– Thông tư số 183/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 08/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí cấp giấy đăng ký công bố hợp chuẩn, hợp quy;

– Thông tư số 36/2016/TT-BCT của Bộ Công thương ngày 28/12/2016 quy định dán nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc phạm vi quản lý của bộ công thương; Thông tư số 49/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2016/TT-BCT;

– Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg ngày 06 tháng 7 năm 2018 về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

II.         NỘI DUNG TƯ VẤN

2.1.      Điều kiện để sản xuất đèn chiếu sáng và đưa ra thị trường

2.1.1. Điều kiện sản xuất đèn LED

*Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:

Cá nhân, tổ chức muốn sản xuất đèn chiếu sáng cần đăng ký mã ngành kinh doanh theo Quyết định 27/2018/TTg-CP với 2740 – 27400: Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng.

Nhóm này gồm: Sản xuất đèn tròn hoặc đèn ống, các bộ phận hoặc linh kiện (trừ những chỗ thủy tinh rỗng của đèn ống); các vật điện chiếu sáng (trừ xe điện); thiết bị chiếu sáng không dùng điện; chụp đèn (trừ loại bằng thủy tinh và nhựa); linh kiện các vật chiếu sáng (trừ dây dẫn mang điện). Sản xuất thiết bị chiếu sáng không dùng điện cũng thuộc nhóm này.

*Điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, môi trường, rác thải (trường hợp có nhà xưởng):

Đối với xưởng sản xuất đèn LED, cần đáp ứng các tiêu chí về Phòng cháy chữa cháy theo Chỉ thị của cơ quan nhà nước tại địa phương và theo quy định pháp luật về Phòng cháy chữa cháy; có phương án bảo vệ môi trường, xử lý rác thải; đảm bảo an toàn lao động; đảm bảo nhà xưởng được thi công theo đúng tiêu chuẩn về Chiếu sáng ở công trình dân dụng; Tiêu chuẩn thiết kế – Thông gió điều hòa không khí; Phần an toàn – Thiết kế và lắp đặt trang thiết bị điện, Tiêu chuẩn thiết kế – Phòng cháy chữa cháy, Hệ thống báo cháy nổ,…

2.1.2. Điều kiện đèn LED được lưu thông trên thị trường

a)         Các yêu cầu theo Quy chuẩn quốc gia về sản phẩm chiếu sáng bằng công nghệ LED

Căn cứu theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2019/TT-BKHCN được đính chính bởi Điều 1 Quyết định số 1383/QĐ-BKHCN:

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, các sản phẩm quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo QCVN 19:2019/BKHCN phải đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định tại Mục 2 của QCVN 19:2019/BKHCN trước khi lưu thông trên thị trường.”

Các sản phẩm quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo QCVN 19:2019/BKHCN gồm (Bảng 1):

STT Tên sản phẩm theo mã HS Mã HS Phạm vi điều chỉnh

1

Đèn đi-ốt phát sáng (LED) 85395000 – Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng làm việc ở điện áp lớn hơn 50V.

– Đèn điện LED thông dụng cố định.

– Đèn điện LED thông dụng di động.

– Bóng đèn LED hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng.

2

Đèn rọi 94051091 – Đèn điện LED thông dụng cố định.

3

Loại khác 94052090 – Đèn điện LED thông dụng di động.

Các sản phẩm cần đáp ứng tất cả các yêu cầu sau (Bảng 2):

STT Yêu cầu Nội dung

1

Yêu cầu kỹ thuật Yêu cầu về an toàn – Phải phù hợp với quy định tại TCVN 7722-1:2017 (IEC 60598-1:2014/AMD1:2017);

– Tùy công năng sử dụng theo thiết kế, mỗi loại đèn điện LED phải tuân thủ theo một phần tương ứng của bộ TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)[1];

– Trường hợp không có phần tương ứng thì áp dụng phần thích hợp nhất của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2);

– Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng phải phù hợp với quy định tại TCVN 8782:2017; ở điện áp lớn hơn 50 V-Quy định về an toàn;

– Bóng đèn LED hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng phải phù hợp với quy định tại TCVN 11846:2017;

– Các sản phẩm chiếu sáng LED tại Bảng 1 phải nằm trong nhóm miễn trừ (Exempt group) không có nguy cơ về quang sinh học hoặc nhóm 1 (Risk group 1) không có nguy cơ về quang sinh học với sử dụng thông thường khi thử nghiệm, đánh giá, phân loại theo IEC 62471:2006.

 

Yêu cầu về tương thích điện từ – Các sản phẩm chiếu sáng LED tại Bảng 1 phải bảo đảm nhiễu điện từ (EMI) không vượt quá các giới hạn quy định trong TCVN 7186:2018;

– Phải bảo đảm miễn nhiễm điện từ (EMS) phù hợp với quy định tại IEC 61547:2009.

2

Yêu cầu về quản lý – Các sản phẩm chiếu sáng LED Bảng 1 phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật 19:2019/BKHCN, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường;

– Các sản phẩm chiếu sáng LED sản xuất trong nước phải thực hiện việc công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017;

b)         Công bố hợp quy

Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định số 127/2007 quy định Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Theo mục 3.4 Quy chuẩn kỹ thuật 19:2019/BKHCN, việc công bố hợp quy phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp.

–    Trình tự công bố hợp quy: Trường hợp sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước, công bố hợp quy dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận).

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố hợp quy theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/BKHCN) cho cơ quan chuyên ngành để công bố hợp quy dựa trên kết quả đánh giá của tổ chức chứng nhận;

Sau khi có bản Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của cơ quan chuyên ngành, tổ chức, cá nhân được phép lưu thông hàng hóa.

–     Hồ sơ công bố hợp quy: Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức chứng nhận được chỉ định (bên thứ ba), hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:

Bản công bố hợp quy (theo Mẫu 2. CBHC/HQ quy định tại Phụ lục III Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và nội dung bổ sung quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư này);

Bản sao y bản chính Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (Thử nghiệm hợp quy theo QCVN 19; Chứng nhận hợp quy theo QCVN 19)  kèm theo mẫu dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp cho tổ chức, cá nhân.

–       Xử lý hồ sơ công bố hợp quy:

Đối với hồ sơ công bố hợp quy không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên ngành thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo mà hồ sơ công bố hợp quy không được bổ sung đầy đủ theo quy định, cơ quan chuyên ngành có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.

Đối với hồ sơ công bố hợp quy đầy đủ theo quy định, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp quy, cơ quan chuyên ngành tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp quy.

–       Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nơi tổ chức, cá nhân sản xuất đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh.

–        Phí, Lệ phí: 150.000 đồng/giấy đăng ký

c)     Chứng nhận hợp quy

Theo mục 3.4.2 Quy chuẩn kỹ thuật 19:2019/BKHCN, việc chứng nhận thực hiện theo phương thức 1[2] (thử nghiệm mẫu điển hình) quy định trong Phụ lục II của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/BKHCN;

Thử nghiệm phục vụ việc chứng nhận phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN. Phạm vi thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.

Hiệu lực của Giấy chứng nhận hợp quy có giá trị không quá 3 năm.

Lưu ý: Đối với sản phẩm Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền, nếu đã được chứng nhận hợp quy về tương thích điện từ (EMC) theo Quy chuẩn kỹ thuật 19:2019/BKHCN thì không phải chứng nhận hợp quy theo QCVN 9:2012/BKHCN về EMC đối với thiết bị điện, điện tử gia dụng và các mục đích tương tự.

d)     Các loại chứng nhận/giấy phép khác

–         Thử nghiệm hiệu suất năng lượng:

–        Công bố nhãn năng lượng (gắn tem nhãn năng lượng trước khi lưu thông trên thị trường):

Dán nhãn năng lượng là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm, bao bì, hoặc hiển thị nhãn năng lượng điện tử trên sản phẩm.

Nhãn so sánh là nhãn cung cấp thông tin về mức tiêu thụ năng lượng, loại năng lượng sử dụng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường để nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.

Trước khi đưa thiết bị ra thị trường, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đó phải lập 01 bộ hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng và gửi về Bộ Công Thương.

Hồ sơ đăng ký dán nhãn năng lượng bao gồm:

o   Giấy công bố dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng, trong đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2016/TT-BCT;

o   Kết quả thử nghiệm do tổ chức thử nghiệm cấp cho model sản phẩm;

o   Tài liệu chứng minh phòng thử nghiệm nước ngoài đã đáp ứng đủ Điều kiện (Đối với trường hợp việc thử nghiệm dán nhãn năng lượng được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm nước ngoài);

o   Mẫu nhãn năng lượng dự kiến.

Doanh nghiệp đăng ký dán nhãn năng lượng được lựa chọn hình thức gửi hồ sơ qua mạng internet tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công thương.

Une enseigne au néon qui dit de garder le calme

2.2.      Một số tư vấn/thủ tục/giấy phép khác (khuyến khích thực hiện)

2.2.1. Đăng ký mã số mã vạch

Trung tâm đăng ký mã số mã vạch quốc gia (Link: https://vnpc.gs1.gov.vn/)

–       Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 132/2018/NĐ-CP ngày 31/12/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

–       Thông tư số 232/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài Chính về việc “Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch”.

Hồ sơ đăng ký mã số mã vạch

–       Bản Đăng ký sử dụng mã số mã vạch đã điền đầy đủ thông tin, người đại diện pháp luật trên giấy phép kinh doanh hoặc người được uỷ quyền ký tên, đóng dấu (02 bản).

–       Bảng đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN, điền đầy đủ thông tin sản phẩm: tên sản phẩm, nhãn hiệu, loại sản phẩm, đặc điểm, quy cách đóng gói… (02 bản).

–       Giấy phép đăng ký kinh doanh của  doanh nghiệp/hộ kinh doanh hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp (01 bản sao công chứng trong thời gian 6 tháng gần nhất)

Để đăng ký mã vạch trực tuyến cần thực hiện đầy đủ các bước sau:

–       Bước 1: Đăng ký tài khoản doanh nghiệp;

–       Bước 2: Sau khi được cấp tài khoản, thực hiện hồ sơ Mã số mã vạch ( Lưu ý chọn đúng loại mã mà doanh nghiệp cần đăng ký).

–       Bước 3: Lựa chọn hình thức thanh toán online và đóng phí thông qua chuyển khoản

–       Bước 4: Nộp hồ sơ bản mềm tại Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia, tầng 2 nhà H, số 8 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.

–       Bước 5: Nhận mã doanh nghiệp, bắt đầu tạo mã vạch cho sản phẩm.

–       Bước 6: Kê khai đầy đủ thông tin sản phẩm trên hệ thống VNPC, sau đó phát hành và công bố.

2.2.2. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Căn cứ Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ (điều này được sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

Khách hàng có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trước tiên, cần phải có nhãn hiệu đăng ký và chúng tôi sẽ tư vấn cho Khách hàng về trình tự, thủ tục để đảm bảo tính pháp lý nhất.

2.2.3. Thông tin nhãn, bao bì hàng hóa

Căn cứ theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định về Nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2017/NĐ-CP; Thông tư 05/2019/TT-BKHCN, hình thức của tem nhãn hàng hóa phải thể hiện như sau:

Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:

a) Tên hàng hóa;

b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

c) Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP;

d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 111/2021/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.

Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 111/2021/NĐ-CP và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.

Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về điều kiện, thủ tục, các loại giấy phép (nếu có) (bắt buộc hoặc khuyến khích) để sản xuất đèn chiếu sáng và đưa ra thị trường. Trong trường hợp có vấn đề chưa rõ hay cần trao đổi thêm, vui lòng cho chúng tôi được biết.

[1] Bộ tiêu chuẩn TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) bao gồm nhiều phần với năm công bố khác nhau. Khi áp dụng phần nào sẽ sử dụng phiên bản mới nhất của phần đó tại thời điểm áp dụng, bao gồm cả các sửa đổi.

[2] Phương thức 1 thử nghiệm mẫu điển hình của sản phẩm, hàng hóa để kết luận về sự phù hợp. Kết luận về sự phù hợp có giá trị đối với kiểu, loại sản phẩm, hàng hóa đã được lấy mẫu thử nghiệm.