Người dân chứng minh cư trú, nhân thân như thế nào khi sổ hộ khẩu giấy bị bỏ?
1. Quy định về việc bỏ hộ khẩu giấy
Tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 nêu rõ, sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú đến hết ngày 31.12.2022.
Theo đó từ ngày 01.01.2023, nước ta sẽ chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy. Thay vào đó, các cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay thường gọi là sổ hộ khẩu điện tử.
Luật Cư trú 2020 quy định, thông tin trước đây có trong Sổ hộ khẩu giấy từ ngày 01/7/2021 sẽ được số hóa, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thông tin về mối quan hệ của công dân với chủ hộ gia đình và các thành viên trong hộ gia đình cũng sẽ được cụ thể hóa bằng trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cụ thể, tại Điều 37 Luật Cư trú 2020 sửa đổi bổ sung khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân đã yêu cầu thu thập thêm nhiều thông tin để bổ sung vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như:
– Nơi tạm trú;
– Tình trạng khai báo tạm vắng;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình.
Những dữ liệu này sẽ được tích hợp vào thẻ Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân và cơ quan nhà nước chỉ cần dùng thẻ Căn cước công dân có thể tra cứu được tất cả thông tin cần thiết.
Đồng thời, để đồng bộ hệ thống pháp luật, khoản 4 Điều 38 Luật Cư trú 2020 cũng quy định:
“Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.”
2. Cách xin giấy xác nhận thông tin về cư trú
Từ đó, khi bỏ Sổ hộ khẩu giấy, người dân chỉ cần xuất trình thẻ Căn cước công dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ dễ dàng tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.
Ngoài ra, để giải quyết trường hợp không còn sổ hộ khẩu nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú để thay thế sổ hộ khẩu giấy.
Nội dung của giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Theo Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA, công dân có quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú theo 02 cách:
- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú đề nghị cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
- Gửi yêu cầu xác nhận thông tin cư trú thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia.
Khi bị thu sổ hộ khẩu giấy, người dân hoàn toàn không cần phải làm thêm bất kỳ thủ tục gì bởi cơ quan quản lý cư trú sẽ cập nhật toàn bộ thông tin trong sổ hộ khẩu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.
Trường hợp được yêu cầu phải có giấy tờ chứng minh cư trú để tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính thì người dân chỉ cần yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin cư trú như trên.
Khi bỏ hộ khẩu giấy, người dân sẽ không cần cung cấp sổ hộ khẩu khi đi xin việc, mua bán nhà.
Nếu được yêu cầu cung cấp giấy tờ chứng minh cư trú, người dân làm thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú để nộp vào hồ sơ xin việc, bổ sung vào hồ sơ mua bán.
3. Các trường hợp khi thu hồi sổ hộ khẩu
Trước 01.01.2023, sổ hộ khẩu giấy vẫn có giá trị sử dụng. Trong thời gian này, các trường hợp khi thu hồi sổ hộ khẩu được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021 như sau:
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Theo quy định trên, thủ tục cấp Căn cước công dân không thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu. Do đó, khi làm căn cước công dân người dân không bị thu sổ hộ khẩu.
Trên đây là tư vấn của Khoa Tín về “Người dân chứng minh cư trú, nhân thân như thế nào khi sổ hộ khẩu giấy bị bỏ“.
Trường hợp quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần trao đổi thêm vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983.533.005 để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng./.
Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần phải trao đổi thêm, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0348.305.267 để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng./.
Tin Tức mới nhất