Quy định về tạm hoãn Hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo pháp luật lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp người sử dụng lao động và người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Người lao động nữ mang thai và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận.
2. Hậu quả pháp lý của tạm hoãn hợp đồng lao động
Căn cứ Khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Tiếp tục hợp đồng lao động sau khi tạm hoãn
Căn cứ Điều 31 Bộ luật lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn, người lao động sẽ phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc đúng theo quy định nêu trên, căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
…
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
Trên đây là tư vấn của Luật Khoa Tín về “Quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động”
Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần trao đổi thêm vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983.533.005 để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng./.
Tin Tức mới nhất