Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thế nào là người sử dụng lao động
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động là:
– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận;
– Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
2. Quyền của người sử dụng lao động
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có các quyền sau:
– Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động. Ví dụ, căn cứ Khoản 1 Điều 11 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
– Khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động. Ví dụ, căn cứ Khoản 1 Điều 125 Bộ luật lao động 2021, người sử dụng lao động có quyền tiến hành xử lý kỷ luật lao động khi người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Hiện nay ở Việt Nam, tổ chức đại diện cho người sử dụng lao động được biết tới rộng rãi nhất là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
– Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
– Đóng cửa tạm thời nơi làm việc. Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 203 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ, căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
3. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có những nghĩa vụ sau:
– Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
– Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
– Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
– Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Ví dụ, căn cứ Khoản a Điều 2 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
– Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Trên đây là tư vấn của Luật Khoa Tín về “Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động”.
Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần trao đổi thêm vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983 533 005 để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng./.
Tin Tức mới nhất