So sánh công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn

I. Căn cứ pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2020

II. Khái niệm về công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn

Căn cứ theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 định nghĩa công ty cổ phần như sau:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này”.

Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, tại Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập nhiều hơn so với các hình thức công ty khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 loại chính là: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 

– Căn cứ theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty“.

– Còn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được định nghĩa tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức,cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

III. So sánh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần

Tiêu chí Công ty TNHH Công ty cổ phần

Số lượng

Tối thiểu từ 01 thành viên đến 50 thành viên, phụ thuộc vào mô hình Công ty TNHH 1 thành viên hay TNHH 02 thành viên trở lên Không giới hạn cổ đông, nhưng tối thiểu phải từ 03 cổ đông trở lên

Cơ cấu

Công ty TNHH 2 thành viên có Hội đồng thành viên, chủ tịch HĐTV, và Giám đốc/Tổng Giám đốc. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban Kiểm Soát.

Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau:

– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

Trong trường hợp công ty có nhiều hơn 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần thì cơ cấu công ty cổ phần sẽ bao gồm: “Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”. Còn nếu Công ty dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức giữ dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát

Đối với trường hợp, công ty có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị thì cơ cấu của công ty cổ phần bao gồm: “Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”

Người đại diện theo pháp luật

Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh sau đây: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật

Có vài trường hợp như sau

– Công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện sẽ là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc là Giám đốc hoặc tổng giám đốc

– Nếu công ty có 02 người đại diện theo pháp luật thì đương nhiên là Chủ tịch Hội đồng quản trị và giám đốc

– Điều lệ công ty không quy định thì người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch hội đồng quản trị

Vốn

Không được phép phát hành cổ phiếu nhưng được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn

Vốn điều lệ của công ty TNHH tính theo tỷ lệ % vốn góp. Vốn góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chỉ được góp bằng tài sản khác nhau nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.

Được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Ngoài cổ phiếu thì được phép phát hành trái phiếu và các chứng từ huy động vốn khác.

Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau, được ghi nhận bằng cổ phiếu.

Góp đủ số vốn đã đăng ký góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp

Chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần

Công ty TNHH 02 thành viên trở lên mới có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

– Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.

– Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán

Công ty TNHH 01 thành viên nếu chuyển nhượng 1 phần vốn góp của mình thì phải thay đổi mô hình cơ cấu công ty

Cổ đông của công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình. Trừ một số trường hợp sau:

– Nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần

– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

Điều kiện triệu tập cuộc họp

Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc nhóm nhóm thành viên được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ 1 sẽ được tiến hành nếu thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Trong trường hợp không đủ tỷ lệ thì sẽ phải tiến hành cuộc họp thứ 2 với điều kiện lần hai có đủ 50% vốn điều lệ trở lên.

Nếu cả hai lần đều không thể tiến hành thì cuộc họp thứ 3 mà  không phụ thuộc vào tỷ lệ vốn điều lệ

Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài ra có thể họp bất thường.  Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần một được tiến hành khi số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số cổ phiếu biểu quyết, tỷ lệ cụ thể được quy định tại Điều lệ công ty.

Nếu không đủ điều kiện trên, Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần 02 sẽ được tổ chức nếu số cổ đông tham dự sở hữu trên 33% tổng số cổ phiếu, tỷ lệ cụ thể được quy định tại Điều lệ công ty. 

Trường hợp không đủ điều kiện vừa nói, cuộc họp lần thứ ba sẽ được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số biểu quyết của các cổ đông dự họp.