Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Thời điểm có hiệu lực của việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 

Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định như sau:

– Đó là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

– Trường hợp theo quy định giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

– Trường hợp do Tòa án chia thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/ NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định: 

– Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

– Từ thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

– Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng mà không xác định được nguồn thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng. 

3. Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

– Vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

– Hình thức thỏa thuận bắt buộc là văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

– Kể từ ngày thỏa thuận có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân gia đình. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Cụ thể:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Trong trường hợp việc chia tài sản chung được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt phải được Tòa án công nhận.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ bị vô hiệu.

Trên đây là tư vấn của Luật Khoa Tín về: “Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.”

Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần phải trao đổi thêm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0983 533 005 để được tư vấn miễn phí. 

Trân trọng./.