Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
I .Khái niệm
1. Ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương được hiểu là thủ tục ly hôn được yêu cầu thực hiện bởi một bên. Tình trạng này thường xảy ra khi có sự mâu thuẫn, xung đột giữa cả hai, khiến đời sống hôn nhân không thể tiếp tục và kéo dài. Việc ly hôn đơn phương cần có căn cứ, bằng chứng xác thực quan hệ vợ chồng rơi vào mức trầm trọng không thể tiếp tục chung sống.
2. Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là việc một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn và ít nhất một bên trong cuộc hôn nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Yếu tố nước ngoài có thể xuất hiện khi một hoặc cả hai vợ chồng thuộc quốc tịch khác nhau, cư trú ở nước ngoài, có tài sản, nguồn thu nhập, hoặc con quốc tịch nước ngoài. Mọi vấn đề pháp lý và quyết định trong quá trình ly hôn cần phải tuân theo cả luật pháp của quốc gia nơi hôn nhân đã được kết hôn lẫn luật pháp của nước ngoài liên quan.
II. Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:“Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài được xác định theo bộ luật tố tụng dân sự như sau:
Theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo cấp những vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài) thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh giải quyết.
Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đối với thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc theo quy định của Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp có đương sự ở nước ngoài nếu như quan hệ hôn nhân này được hình thành giữa người Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới công dân nước láng giềng cư trú ở biên giới với nước ta.
III. Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ tại toàn án có thẩm quyền
– Nộp trực tiếp tại trụ sở Tòa án;
– Nộp theo đường dịch vụ bưu chính (Bưu điện);
– Gửi trực tiếp bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) (Điều 16 Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐTP).
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài bao gồm:
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ tùy thân (bản sao có chứng thực CMND hoặc CCCD, hộ chiếu của vợ và chồng);
– Bản sao công chứng giấy khai sinh của các con (nếu có);
– Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu;
– Giấy tờ chứng minh tài sản bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở…
Bước 2: Tòa án xử lý đơn
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán để xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì Thẩm phán thông báo cho các đương sự sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, đương sự có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ. Hết thời hạn quy định mà các bên không sửa đổi, bổ sung đơn xin ly hôn thì Thẩm phán trả lại đơn cùng các tài liệu và chứng cứ kèm theo.
Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì thông báo cho đương sự về việc nộp tạm ứng lệ phí giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Nếu đã đủ điều kiện thụ lý, Tòa án phải gửi thông báo thụ lý về việc giải quyết vấn đề ly hôn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải trong văn bản thông báo thụ lý cho các đương sự.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
- Sau 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng phí dân sự, người khởi kiện phải nộp đầy đủ cho Tòa án.
- Nguyên đơn sẽ nhận được biên lai thu án phí tạm ứng sau khi nộp tiền đầy đủ. Biên lai này cần được nộp lại cho Tòa án để làm căn cứ thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
- Sau khi có quyết định thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn và bị đơn bằng văn bản trong thời hạn 3 ngày làm việc.
Bước 4: tòa triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định
Trong gia đoạn này, tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và hòa giải:
– Nếu hòa giải thành: tòa án lập biên bản hòa giải thành mà sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay không bị kháng cáo, kháng nghị theo thụ tục phúc thẩm.
– Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Lưu ý:
Nếu đương sự hiện đang ở nước ngoài thì Tòa án sẽ ủy thác cho Tòa án và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài thực hiện việc tống đạt theo một trong các phương thức sau đây, dựa theo Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Bằng hình thức dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự tại nước ngoài.
- Bằng hình thức dịch vụ bưu chính đến Đại sứ quán, Lãnh sự quán để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
- Nếu hai phương thức trên không có kết quả thì Tòa án sẽ niêm yết công khai tại trụ sở Đại sứ quán, Lãnh sự quán, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc nơi thường trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời gian 1 tháng. Đồng thời công bố trên Cổng thông tin điện tử của tòa án, Cổng thông tin điện tử của Đại sứ quán, Lãnh sự quán ở nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án cũng có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh, Đài truyền hình trung ương trong thời gian 3 ngày liên tiếp.
Bước 5: Xét xử tại tòa án
Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 476 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:
– Đối với trường hợp đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài, thời gian giải quyết sẽ kéo dài khoảng từ 09 tháng đến 12 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án.
– Tại phiên tòa hoặc phiên họp giải quyết, Thẩm phán xem xét yêu cầu của các bên và các vấn đề liên quan để đưa ra phán quyết cuối cùng.
Như vậy có thể thấy rằng, thời gian giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ kéo dài hơn nhiều so với các trường hợp ly hôn trong nước thông thường.
IV. Kết Luận
Như vậy, ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là yêu cầu từ một bên (trong đó có vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam; người Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài) mong muốn Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ chồng ly hôn đang còn mâu thuẫn trong quyết định ly hôn hoặc chưa đi tới thỏa thuận thống nhất các vấn đề xoay quanh ly hôn như con cái, tài sản, công nợ.
Tin Tức mới nhất