Thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con
I. Căn cứ pháp lý
1. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
2. Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
3. Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
II. Thủ tục ly hôn
1. Đối với ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình là trường hợp cả vợ và chồng cùng đồng ý ly hôn. Điều kiện để thuận tình ly hôn là vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Thủ tục ly hôn trong trường hợp ly hôn thuận tình như sau:
Bước 1: Vợ và chồng chuẩn bị hồ sơ ly hôn (bao gồm mẫu đơn xin ly hôn thuận tình và tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp) và nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền để Tòa thụ lý. Trước khi yêu cầu, vợ và chồng có thể tham gia phiên hòa giải ở cơ sở.
Bước 2: Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân và ra thông báo nộp lệ phí tạm ứng. Sau khi nhận lệ phí, Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 3: Vợ, chồng bắt buộc phải tham gia hoà giải tại Toà án. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình…Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
Bước 4: Trường hợp hoà giải không thành, thẩm phán lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn với sự thỏa thuận của vợ, chồng nếu đáp ứng điều kiện: Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Trường hợp hòa giải không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.
2. Đối với ly hôn theo yêu cầu một bên
Ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương) là trường hợp chỉ vợ hoặc chồng có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, hoặc cũng có thể là cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Ngoài ra, luật hôn nhân và gia đình cũng đặt ra quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn đơn phương của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thủ tục ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương như sau:
Bước 1: Người muốn ly hôn chuẩn bị hồ sơ ly hôn (bao gồm đơn xin ly hôn đơn phương và đầy đủ hồ sơ, chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có)) nộp cho Tòa án có thẩm quyền để Tòa thụ lý. Trước khi nộp đơn, vợ, chồng có thể tham gia phiên hòa giải ở cơ sở.
Bước 2: Toà án xem xét thụ lý vụ án ly hôn. Nếu Tòa xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Bước 3: Vợ và chồng bắt buộc phải tham gia phiên hòa giải tại Toà án. Nếu vợ, chồng đồng ý hòa giải, Tòa án ra công nhận hòa giải thành và đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. Nếu không, Tòa cũng lập biên bản hòa giải không thành và tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Tòa mở phiên tòa sơ thẩm và giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia; hoặc/và có căn cứ về việc vợ, chồng có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
III. Thủ tục giành quyền nuôi con
Sau khi ly hôn thì cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nếu như: con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Trường hợp không thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con, thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Khoản 1 điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định, khi xem xét quyền lợi của con cần đánh giá các tiêu chí sau:
– Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
– Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
– Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
– Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
– Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
– Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
– Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ
Nhìn chung, để giành quyền nuôi con, cha/mẹ phải chứng minh mình có đủ điều kiện về vật chất về tài sản, nơi ở ổn định để đảm bảo cho con quyền được sống trong môi trường phát triển tốt nhất. Bên cạnh đó, cha/mẹ còn cần chứng minh đủ điều kiện về tinh thần như có đủ quan tâm, gắn bó với con, để con được duy trì mối quan hệ với người không trực tiếp nuôi…để đảm bảo về tâm lý và tình cảm của con. Bên cạnh đó, Toà án cũng sẽ căn cứ vào nguyện vọng của con nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên. Việc lấy ý kiến của con phải đảm bảo thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình. Đảm bảo không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con, không ép buộc gây áp lực, để con được nói đúng nguyện vọng của mình.
Bên cạnh đó, Luật Hôn nhân và Gia đình và Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cũng có quy định hạn chế việc giành quyền nuôi con đối với người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con như:
– Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
– Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
– Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
Nghị quyết quy định những trường hợp như vậy nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con sau khi cha, mẹ ly hôn, để con được phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần.
Tin Tức mới nhất