Thủ tục về tách doanh nghiệp
Trong môi trường kinh doanh ngày càng phát triển và biến động, việc tách doanh nghiệp trở thành một chiến lược quan trọng giúp các công ty tối ưu hóa hoạt động và tăng cường hiệu quả quản lý. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về thủ tục tách doanh nghiệp, từ những yêu cầu cần thiết cho đến các bước thực hiện cụ thể, nhằm hỗ trợ các nhà quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng quy trình, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và thành công trong hoạt động kinh doanh.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
II. Thủ tục tách doanh nghiệp
Theo khoản 3 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
Bước 1: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết.
Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
- Hồ sơ tách doanh nghiệp được quy định tại Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Dự thảo Điều lệ công ty
- Danh sách thành viên công ty, cổ đông sáng lập (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần)
- Nghị quyết tách công ty
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) còn hiệu lực đối với thành viên là cá nhân;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với thành viên là tổ chức, kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức
- Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách
Ngoài ra, khi thực hiện việc tách doanh nghiệp, công ty cần phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đối với công ty bị tách. Hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại Điều 61 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Lưu ý: Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cũng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Đối với chia doanh nghiệp thì công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp giấy chứng đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động đê một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này.
Tin Tức mới nhất