Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn bị xử lý như thế nào?

Tội phạm này xâm hại quan hệ xã hội đảm bảo tính đúng đắn và có trật tự của hoạt động thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Đồng thời, xâm hại quyền sở hữu tài sản của người khác. Vậy tội phạm này được quy định ra sao và được xử lý như thế nào?

1. Khái niệm

a. Làm dụng chức vụ, quyền hạn

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP được hiểu là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.

Ví dụ: Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa – xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vẫn ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao.

b. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Theo quy định khoản 1 Điều 355 Bộ Luật hình sự 2015 tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi của người có chức vụ quyền hạn nhưng đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Hình phạt

Căn cứ Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) có quy định về Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có các khung hình phạt như sau:

Khung 1: phạt tù từ 01 năm đến 06 năm đối với người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạt tù từ 06 – 13 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

+ Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

– Khung 3: Phạt tù từ 13 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỷ đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 03 – dưới 05 tỷ đổng;

+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

3. Nguyên tắc xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được xếp vào nhóm các tội phạm tham nhũng được quy định tại Mục 1 Các tội phạm tham nhũng BLHS 2015. Do đó, về nguyên tắc xử lý được áp dụng theo quy định tại Điều 5 Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ theo Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP, cụ thể:

1. Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.

2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.

3. Xem xét áp dụng chính sách khoan hồng đặc biệt miễn hình phạt theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Hình sự đối với trường hợp người phạm tội có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người phạm tội không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, mà chỉ vì muốn đổi mới, dám đột phá vì sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc;

b) Người phạm tội là người có quan hệ lệ thuộc (như cấp dưới đối với cấp trên, người làm công hưởng lương, chấp hành nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên), không ý thức được đầy đủ hành vi phạm tội của mình, không vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, không được hưởng lợi; đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần có hiệu quả vào việc điều tra, xử lý tội phạm;

c) Người phạm tội đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra;

d) Người phạm tội sau khi bị phát hiện đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản chiếm đoạt, đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.

4. Kết luận

Như vậy, đối với Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với khung hình phạt nhẹ nhất là từ 1 đến 6 năm và khung hình phạt nặng nhất là chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tuy nhiên, nếu người phạm có nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại mục 3 nêu trên về nguyên tắc xử lý còn có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.