TIÊU ĐIỂM
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
- Luật Quản lý thuế năm 2019;
- Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.
II. Có cần đóng thuế khi chuyển nhượng cổ phần, vốn góp không?
1. Đối với cá nhân
Khoản 1 điều 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định: “Thuế là khoản nộp ngân sách bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của luật thuế.”
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 luật này, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 luật này, phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo Điều 3 thì các khoản thuế này bao gồm:
(1) Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn
- Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức cổ phần.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Ngoài ra, tại khoản 4 điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP cũng quy định:
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Do đó, trong trường hợp hoạt động chuyển nhượng cổ phần, vốn góp có phát sinh thu nhập từ hoạt động đó thì cá nhân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Về căn cứ tính thuế, áp dụng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 11 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định:
- Thu nhập về chuyển nhượng phần vốn góp: Áp dụng mức thuế suất theo biểu mẫu toàn phần là 20% (điểm b khoản 1 điều 11)
- Thu nhập về chuyển nhượng cổ phần.
Áp dụng mức thuế suất theo 2 trường hợp:
- Với mức thuế suất 20%: Áp dụng cho trường hợp cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, điều 11 thông tư này
- Với mức thuế suất 0,1%: Áp dụng cho trường hợp tạm nộp trên giá trị chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Tuy nhiên, khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
2. Đối với tổ chức
Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013), Điều 3 quy định các khoản thu nhập chịu thuế thì các khoản đó bao gồm: “thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác”.
Doanh nghiệp khi có các khoản thu nhập liên quan tới chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn,… thì cũng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Về mức thuế, căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2013), mức thuế được áp dụng chung là “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016″.
Do đó, mức thuế áp dụng cho các thu nhập từ chuyển nhượng vốn từ 01/01/2016 là 20%.
-
#1Có cần đóng thuế khi chuyển nhượng cổ phần, vốn góp?26 Tháng Mười Một, 24
-
#2Tăng hoặc giảm vốn nhưng không thông báo cho cơ quan nhà nước có bị phạt không?26 Tháng Mười Một, 24
-
#3Chứng minh về việc góp vốn khi mới thành lập26 Tháng Mười Một, 24
-
#4Quy định về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất01 Tháng Mười Một, 24
-
#5Các thủ tục hậu kiểm sau khi thành lập doanh nghiệp01 Tháng Mười Một, 24
-
#6