Cá nhân có được thế chấp quyền sử dụng đất không?
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai năm 2013;
- Luật công chứng;
- Luật các tổ chức tín dụng;
- Nghị định 01/2021/ NĐ-CP quy định thị hành bộ luật dân sự về đảm bảo nghĩa vụ
2. Tổ chức kinh tế không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng có được nhận thế chấp quyền sử dụng đất không?
Trả lời: Có, trường hợp bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình
Căn cứ pháp lý
2.1. Trường hợp bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình:
Theo quy định tại điểm g, khoản 1, điều 179 Luật đất đai thì: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
“ Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật”
=> Như vậy, nếu bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thì bên nhận thế chấp ngoài là tổ chức tín dụng, còn được phép là tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định pháp luật.
2.2. Trường hợp bên thế chấp là Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Theo quy định tại điểm d, khoản 2, điều 174 Luật đất đai: “Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam”
Như vậy, nếu bên thế chấp là tổ chức thì bên nhận thế chấp chỉ được là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam.
2.3. Ngày 15/5/2021, Nghị định 21/2021/NĐ-CP có hiệu lực, có quy định hướng dẫn rõ hơn về việc tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được quyền nhận thế chấp.
Cụ thể, nội dung trên áp dụng đối với bên thế chấp là: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Tuy nhiên, cần đáp ứng các quy định pháp luật:
“- Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
– Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
– Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.”
Theo quy định tại khoản 27, điều 3 của Luật đất đai: “Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.”
Như vậy: Tổ chức kinh tế không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất trong trường hợp bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình.
Trên đây là tư vấn của Khoa Tín về “Cá nhân có được thế chấp quyền sử dụng đất không?”.
Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần phải trao đổi thêm, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983.533.005 để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng./.
Tin Tức mới nhất