Chế độ trợ cấp công an nhân dân chống Mỹ

A. Căn cứ pháp lý

Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương

B. Nội dung

1. Đối tượng hưởng

Căn cứ Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-CP quy định:

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện không hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau: 

+ Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng;

+ Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân được hưởng trợ cấp một lần.

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn:

+ Những người có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân, sau đó tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.

+ Những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực hiện chế độ trợ cấp một lần; nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP , được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng.

+ Những người có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.

Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an đơn vị, địa phương).

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ theo quy định tại Thông tư 41/2023/TT-BCA .

Lưu ý:

Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương có thời gian tham gia Quân đội nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước thì thời gian công tác trong quân đội được cộng với thời gian công tác trong Công an nhân dân để thực hiện các chế độ quy định tại Quyết định này.

II. Mức hưởng

1. Chế độ trợ cấp hàng tháng

a) Đối tượng áp dụng 

Căn cứ Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định Cán bộ, chiến sĩ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ:

a) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;

b) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

b. Cách tính hưởng

Căn cứ tại Điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BCA quy định, cán bộ, chiến sĩ có số năm công tác thực tế từ đủ 15 năm được trợ cấp hàng tháng mức 813.614 đồng/người/tháng, sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5%. Cụ thể như sau:

Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm: Trợ cấp 813.614 đồng/người/tháng

Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm: Trợ cấp 854.295 đồng/người/tháng

Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm: Trợ cấp 894.975 đồng/người/tháng

Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm: Trợ cấp 935.656 đồng/người/tháng

Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm: Trợ cấp 976.337 đồng/người/tháng

Mức trợ cấp trên sẽ được quy định của Chính phủ điều chỉnh tương ứng với từng giai đoạn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 41/2023/TT-BCA.

Cán bộ, chiến sĩ đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà từ trần thì thôi thực hiện trợ cấp từ tháng tiếp theo. Người tổ chức mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.

Trường hợp cán bộ, chiến sĩ từ trần sau ngày 15/10/2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp hằng tháng thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nhận truy lĩnh chế độ trợ cấp hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2010 đến tháng/năm cán bộ, chiến sĩ từ trần và chế độ trợ cấp tổ chức mai táng bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng tại thời điểm từ trần

Như vậy, đối với Công an nhân dân có số năm công tác từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng là 976.337 đồng/người/tháng, các trường hợp số năm công tác ít hơn sẽ được quy định cụ thể như trên.

2. Chế độ trợ cấp một lần

a. Đối tượng áp dụng

Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 41/2023/TT-BCA thì Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 41/2023/TT-BCA (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm;

b) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 15 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

c) Có thời gian công tác được tính hưởng chế độ dưới 20 năm; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tham gia công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc lương hưu hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

b. Cách tính hưởng:

Căn cứ tại khoản 2,3 Điều 5 Thông tư 41/2023/TT-BCA thì Trợ cấp một lần được tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ, cụ thể: Từ đủ 02 năm (24 tháng) trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng; từ năm thứ 03 trở đi, cứ mỗi năm mức hưởng trợ cấp một lần được cộng thêm 800.000 đồng.

Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức: Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm công tác được tính hưởng chế độ – 2 năm) x 800.000 đồng/năm)]

Trường hợp cán bộ, chiến sĩ từ trần sau ngày 15/10/2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp một lần thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận truy lĩnh khoản trợ cấp một lần.

Cán bộ, chiến sĩ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này) từ trần trước ngày 15/10/2010 thì một trong những người sau đây: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được nhận trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của Khoa Tín về “Chế độ trợ cấp công an nhân dân chống Mỹ“. Trường hợp quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần trao đổi thêm vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983.533.005 để được tư vấn miễn phí.

Trân trọng./.