Di chúc miệng là gì? Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực?

I. Khái niệm

1. Di chúc

“Di chúc là di nguyện, ý chí của người có tài sản nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi người này qua đời.”

2. Di chúc miệng

“Di chúc miệng là di chúc được lập không phải bằng hình thức văn bản mà do người để lại di chúc “truyền lời” lại cho người làm chứng khi tính mạng của người đó đang bị cái chết đe doạ (ví dụ như đang bị thương nặng do tai nạn hoặc bị bệnh nặng sắp chết…) và không thể lập di chúc bằng văn bản.”

Căn cứ theo khoản 1 Điều 629 Luật Dân sự quy định: “Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng

II. Điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực

2.1 Khi nào thì được phép lập di chúc miệng

Theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vây, để di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:

1) Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.

2) Ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

3)   Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vì vậy, di chúc miệng hợp pháp phải đáp ứng đủ 03 điều kiện trên.

Ngoài ra, di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

2.2 Điều kiện đối với người lập di chúc

Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 625. Người lập di chúc

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.”

Trong hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn hoặc bị cái chết đe dọa ,… người lập di chúc có thể được phép để lại di chúc miệng, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực lập di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

2.3 Điều kiện đối với người làm chứng

Người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Như vậy, Nếu để những người này làm chứng khi lập di chúc miệng, di chúc miệng không được công nhận về mặt pháp lý.

III. Di chúc miệng hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ

Căn cứ theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định : “sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ”

Như vậy, trong trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ nêu trên, để thể hiện nguyện vọng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết, cá nhân phải lập di chúc bằng văn bản.

IV. Kết luận

Người lập di chúc miệng cần thể hiện ý chí của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng. Ngay sau khi người có di sản để lại di chúc miệng thì người làm chứng phải ghi chép và cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản này. Sau đó, trong vòng 5 ngày làm việc, chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng trên văn bản ghi chép di chúc miệng phải được công chứng/chứng thực.

Như vậy, chúng ta thấy rằng việc lâp di chúc là cần thiết và bên cạnh di chúc bằng văn bản được khuyến khích thực hiện thì trong một số trường hợp đặc biệt người để lại di sản có thể di chúc miệng. Tuy nhiên việc di chúc miệng rất hạn chế và khi di chúc miệng cũng cần đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tránh trường hợp bị vô hiệu ảnh hưởng đến ý chí nguyện vọng của người để lại di sản cũng như quyền lợi của người được hưởng di sản thừa kế.