Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là hệ thống như thế nào?

1. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là gì?

Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã được giải thích tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:

“Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã” là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

Theo đó, hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi nào?

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại  Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin  quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Theo đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

– Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

– Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

– Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

3. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã khi nào?

Hồ sơ đăng ký hợp tác xã để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia gồm có những giấy tờ quy định tại Điều 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT) cụ thể như sau: 

Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hợp tác xã

1. Người có thẩm quyền đăng ký hợp tác xã hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hợp tác xã.

2. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã khi:

a) Có đủ giấy tờ theo quy định;

b) Thông tin của hợp tác xã đã được kê khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hợp  tác xã theo quy định;

c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã;

d) Đã nộp lệ phí đăng ký hợp tác xã theo quy định.

3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã trao Giấy biên  nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã sau khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã

Theo quy định hồ sơ đăng ký hợp tác xã được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã khi:

– Có đủ giấy tờ theo quy định;

– Thông tin của hợp tác xã đã được kê khai đầy đủ vào các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã theo quy định;

– Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã;

– Đã nộp lệ phí đăng ký hợp tác xã theo quy định.