Người cao tuổi có phải nộp tạm ứng án phí dân sự không?
Hỏi: Bà nội tôi đã 68 tuổi, là bị đơn trong vụ án tranh chấp dân sự mua bán đất với trị giá tài sản tranh chấp khoảng 3,6 tỷ đồng, đã được xét xử sơ thẩm. Nay bà đã kháng cáo bản án sơ thẩm để giải quyết vụ án theo trình tự Phúc thẩm theo quy định pháp luật. Vậy tôi muốn hỏi: Bà tôi có phải nộp tiền tạm ứng cho việc kháng cáo không? Nếu có là bao nhiêu?
Trả lời:
Cám ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Khoa Tín. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn về việc bà nội của bạn có phải nộp tiền tạm ứng án phí cho việc kháng cáo hay không như sau:
Theo quy định của pháp luật, người kháng cáo có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn quy định. Trường hợp việc kháng cáo là có cơ sở, yêu cầu kháng cáo được Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp thuận thì sẽ được hoàn trả lại; nếu không được chấp thuận thì sẽ được khấu trừ vào phần án phí cần phải nộp, được ghi nhận cụ thể tại bản án phúc thẩm.
Khoản 1 Điều 146 Bộ luật tố tụng dân sự quy định cụ thể như sau:
“Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.”
Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi quy định: Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên. Theo đó, bà nội của bạn đã 68 tuổi nên được xác định là người cao tuổi và thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định pháp luật.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án có hướng dẫn và quy định chi tiết như sau:
“Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp”.
Như vậy, bà nội của bạn là người kháng cáo bản án nhưng đã 68 tuổi – thuộc đối tượng là người cao tuổi nên không cần phải nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định pháp luật. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sau khi xét xử tuyên bà của bạn thua kiện thì cũng không phải nộp tiền án phí, trừ trường hợp các đương sự thỏa thuận về việc chịu án phí.
Trên đây là tư vấn của Khoa Tín về “Người cao tuổi có phải nộp tạm ứng án phí dân sự không?“.
Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần phải trao đổi thêm, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983.533.005 để được tư vấn miễn phí.
Trân trọng./.
Tin Tức mới nhất