Thẩm quyền giao kết Hợp đồng lao động

1. Các chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

1.1. Về phía người lao động

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 và Khoản 4 Điều 18 Bộ luật lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

– Người chưa đủ 15 tuổi cùng người đại diện theo pháp luật của người đó.

– Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp. Trong trường hợp này, công việc theo hợp đồng là công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng và những người lao động ủy quyền phải từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. Hợp đồng lao động được giao kết theo những quy định này sẽ có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

1.2. Về phía người sử dụng lao động

Căn cứ Khoản 3 Điều 18 Bộ luật lao động 2019, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

1.3. Lưu ý về việc ủy quyền giao kết hợp đồng lao động

Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Bộ luật lao động 2019, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động

2. Hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động được giao kết bởi những người không có thẩm quyền giao kết và xử lý

2.1. Hậu quả pháp lý

Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 49 Bộ luật lao động 2019, khi người giao kết hợp đồng lao động không có thẩm quyền giao kết, hợp đồng lao động sẽ vô hiệu toàn bộ.

2.2. Xử lý

Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:

– Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu

– Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:

  • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như trường hợp hợp đồng lao động được ký lại;
  • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc.

Trên đây là tư vấn của Luật Khoa Tín về “Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động”.

Trường hợp Quý khách hàng có vấn đề chưa rõ hoặc cần phải trao đổi thêm, vui lòng gọi ngay cho chúng tôi theo số 0983.533.005 để được tư vấn miễn phí.

Trân trọng./.