TIÊU ĐIỂM
I. Căn cứ pháp lý
1. Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 số 92/2015/QH13;
2. Luật Cư trú 2020 số 68/2020/QH14.
II. Nội dung
Khi người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án thì bắt buộc người khởi kiện phải nộp văn bản xác nhận địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện do cơ quan, tổ chức cấp hoặc xác nhận. Bởi lẽ, căn cứ tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung phải có trong đơn khởi kiện như sau:
“Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;”
Căn cứ tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.
Do đó, khi ghi rõ và xác nhận về nơi cư trú của người bị kiện trong đơn khởi kiện giúp cho cơ quan Tòa án xác định rõ về mặt thẩm quyền giải quyết, phạm vi, nội dung mà người khởi kiện yêu cầu giải quyết và đảm bảo trong việc tống đạt các văn bản tố tụng đến người bị kiện trong thời gian thụ lý đúng với quy định của pháp luật. Đồng thời, trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Việc xác định đúng nơi cư trú của người bị kiện còn giúp người bị kiện có thể đảm bảo quyền liên hệ làm việc với Tòa án, từ đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi tham gia tố tụng. Hiện nay, số lượng án thụ lý, giải quyết hằng năm đều tăng dần và vụ án tranh chấp ngày càng phức tạp nhưng nguồn nhân lực của Tòa án thì không đủ để đáp ứng công việc, vì vậy việc xác nhận nơi cư trú của người bị kiện sẽ giúp đảm bảo tiết kiệm thời gian, việc làm của Tòa án. Bên cạnh đó, việc xác nhận rõ địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện nhằm hạn chế việc che dấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện.
-
#1Tại sao khi khởi kiện ra tòa, tòa án lại yêu cầu xác nhận nơi cư trú của người bị kiện?26 Tháng Mười Một, 24
-
#2Các điều khoản trong Hợp đồng đặt cọc mua bán đất13 Tháng Mười Một, 24
-
#3Điều kiện và quy trình tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu13 Tháng Mười Một, 24
-
#4Các điều khoản trong Hợp đồng mua bán hàng hóa13 Tháng Mười Một, 24
-
#5Quyền định đoạt theo Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu như thế nào?15 Tháng Tám, 24
-
#6Các điều khoản trong Hợp đồng thuê nhà07 Tháng Sáu, 24